DU HỌC ÚC CÙNG EDULINKS!
1. Giới thiệu tóm lược
Là một châu đại dương rộng lớn nằm về hướng Nam của Indonesia và Papua New Guinea, nước Úc nằm giữa hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Về mặt diện tích, Úc đứng hàng thứ 6 trên thế giới. Chiều dài từ Đông sang Tây khoảng 4,000km và từ Bắc xuống Nam là 3,200km. Hầu hết diện tích nằm trong nội địa có địa hình bằng phẳng, khô cằn và thưa thớt người ở. Đa số cư dân sinh sống ở các vùng bình nguyên duyên hải phì nhiêu, nhỏ hẹp ven biền phía Đông và bờ biển Đông Nam. Diện tích to lớn khiến Úc có nhiều kiểu khí hậu đa dạng. Điều này cũng có nghĩa là bất kỳ thời điểm nào cũng có thời tiết đẹp ở một nơi nào đó trên đất Úc.
Úc là vùng đất nước xinh đẹp với những vùng sa mạc rộng lớn, với những ngôi nhà cùng những khu vườn đầy hoa rực rỡ, với những thành phố hiện đại, và những bãi biển nổi tiếng thế giới. Nhiệt độ trung bình thay đổi từ 27 độ C ở phía cực Bắc đến 13 độ C ở phía nam. Úc là nơi mà bạn có thể nhìn thấy những loài thú dễ thươơng nhươ từng đàn Kangaroo nhảy nhót xuyên qua những bãi cỏ dọc theo đươờng đến trươờng hoặc nghe những chú sóc Possum chạy ríu rít trên mái nhà.
– Diện tích: 7,686,848 km2
– Dân số: 18.52 triệu
– Thủ đô: Canberra
– Ngôn ngữ chính thức: English
– Quốc khánh Úc: 26/01
– Tín ngưỡng: Đạo Tin lành
– Đơn vị tiền tệ: AUD
Khí hậu –Gần 1/3 nước Úc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới. Phần còn lại có khí hậu ôn đới. Khu vực có khí hậu lạnh nhất năm ở góc Đông Nam vùng đất liền và Tasmania.
– Mùa hè: Tháng 12 – Tháng 2
– Mùa thu: Tháng 3 – Tháng 5
– Mùa đông: Tháng 6 – Tháng 8
– Mùa xuân: Tháng 9 – Tháng 11
Múi giờ –Do diện tích rộng lớn, Úc có ba múi giờ khác nhau. Việc chỉnh giờ theo mùa (Daylight Saving) được thực hiện ở một số tiểu bang vào mùa hè.
– Giờ tiêu chuẩn Đông Bộ Úc (AEST) bao gồm: Lãnh thổ thủ đô, NSW, Queensland, Tasmania, Victoria: Cộng thêm 10 tiếng
– Giờ tiêu chuẩn Trung Tâm Úc (CST) bao gồm Nam Úc, Lãnh thổ Bắc Úc: Giờ AEST trừ đi 30 phút
– Giờ tiêu chuẩn Tây Bộ Úc (WST) bao gồm Western Australia: Giờ AEST trừ đi 2 giờ
– Mốc chỉnh giờ theo mùa của Úc (ADST) (Cuối tháng 10 & 3) bao gồm Lãnh thổ thủ đô, NSW: Giờ AEST cộng thêm 1 giờ
2. Các thành phố Học sinh, Sinh viên Việt Nam thường đến du học
– Western Australia (Perth)
WA là tiểu bang rộng nhất nước Úc, chiếm một phần ba diện tích của cả nước và có nhiều phong cảnh ngoạn mục khác nhau như Kimberly, một vùng đất hoang vu và gồ ghề ở miền cực bắc tiểu bang với một bờ biển ngoằn ngoèo và các vực núi sâu thật ấn tượng trong nội địa; hoặc như Pilbara, ở vùng tây bắc, là vùng đất đá cổ xưa và vực núi sâu hùng vĩ. Ngoài vùng ven biển, hầu hết đất đai nằm sâu trong nội địa là những vùng đất hoang vu xa xôi hẻo lánh: dọc theo vùng đất rộng lớn bằng phẳng Nullarbor Plain và sa mạc cát Great Sandy Desert là hai sa mạc Gibson và Great Victoria Desert, chiếm gần hết diện tích tiểu bang. Góc tây nam, một phần nhỏ của tiểu bang, là những cánh rừng và những cánh đồng nho trù mật.
Hướng bắc tiểu bang Tây Úc có khí hậu nhiệt đới, mùa đông và mùa hè được thay thế bởi mùa khô và mùa mưa. Cảng Port Headland là nơi chịu đựng ít nhất một cơn bão mỗi hai năm. Khí hậu ở khu vực nằm sâu trong đất liền thay đổi từ bán khô khan đến khô khan. Vùng tây nam WA có khí hậu ôn đới: nhiệt độ thường trên 25oC trong khi nhiệt độ trung bình dọc theo bờ biển Kimberly là 28oC. Ở khu vực Pilbara, nhiệt độ có khi lên đến 48oC. Thủ phủ Pert có mùa hè dài, nóng và ít mưa. Nhiệt độ trung bình vào khoảng 30°C đặc biệt trong khoảng tháng Giêng và tháng Hai. Gió từ ngoài biển thổi vào, thường được gọi là ‘Fremantle Doctor’, làm thành phố mát lại. Mùa đông khí hậu mát và mưa. Nhiệt độ trung bình khoảng 18°C.
– Northern Territory (Darwin)
Mặc dù gần 80% diện tích của NT thuộc vùng nhiệt đới nhưng chỉ có 25% phần đất phía bắc, còn được gọi là Top End (Ðỉnh Cuối), thật sự có những đặc tính của vùng khí hậu nhiệt đới. Ðây là một vùng rừng hoang mạc và các mảng rừng nhiệt đới riêng biệt – ở mạn tây bắc, cao nguyên Arnhem Land dâng cao một cách đột ngột từ vùng bình nguyên và kéo dài đến Vịnh Carpentaria. Hầu hết 75% phần đất còn lại ở phía nam Lãnh Thổ Bắc Úc là sa mạc và đồng bằng khô cằn.
Giống như những vùng đất ở miền cực bắc nước Úc (thuộc tiểu bang Tây Úc và Queensland), khí hậu của vùng Top End được mô tả bằng hai mùa Khô và Mưa. Nhiệt độ quanh năm cao nhất khoảng 30oC đến 34oC và thấp nhất khoảng 19°C đến 26°C. Ở vùng trung tâm, nhiệt độ trong năm thay đổi khá nhiều: nhiệt độ những đêm đông lạnh dưới 0oC và những ngày hè nóng hơn 40°C. Thời gian thoải mái nhất để ghé thăm cả hai vùng trung tâm và Top End là khoảng tháng Sáu và tháng Bảy mặc dù vùng trung tâm khí hậu đã trở nên dễ chịu từ khoảng tháng Tư. Vùng Top End (gồm cả Darwin) có những điểm hay trong mùa Mưa – mọi thứ đều xanh tốt, có những cảnh sấm sét mỹ lệ và tương đối không có nhiều du khách. Tuy nhiên, sự kết hợp của nhiệt độ và độ ẩm cao có thể vượt quá sức chịu đựng của du khách và một số công viên quốc gia có thể đóng cửa một phần hoặc đóng hoàn toàn.
– Queensland (Brisbane & Gold Coast)
Queensland chịu sự chi phối của vùng ven biển và chẳng có gì ngạc nhiên để nhận ra rằng những người đến đây lập nghiệp cũng như những thắng cảnh du lịch đều tập trung ở dải bờ biển hẹp này, nơi có những cảnh quan thiên nhiên mỹ lệ như vùng biển san hô Great Barrier Reef và những khu rừng nhiệt đới xanh tốt. Nằm trong đất liền là dãy Great Dividing Range và vùng cao nguyên, những vùng đất nông nghiệp trù phú trải về hướng tây và tiếp theo là vùng đất cằn cỗi kéo dài đến Lãnh Thổ Bắc Úc. Nằm xa hơn về hướng bắc thuộc vùng vịnh Gulf Country và mũi Cape York Peninsula là những khu vực hoang vu với vô số sông ngòi khô cạn nhưng sẽ tràn đầy nước vào mùa mưa.
Khí hậu vùng Bắc Queensland nghiêng về nóng và mưa hoặc mát và khô thay vì thể hiện rõ nét mùa hè và mùa đông. Trong khoảng thời gian sáu tháng từ tháng Mười Một/Mười Hai đến tháng Tư/Năm thời tiết nóng hơn và mưa nhiều hơn trong lúc mùa mưa thực sự và cũng là mùa giông bão, đặc biệt ảnh hưởng đến các vùng duyên hải phía bắc, là từ tháng Giêng đến tháng Ba. Queensland thật sự không có ‘mùa lạnh’ ngoại trừ khu vực nằm sâu trong nội địa và vùng cao vào buổi tối trong khoảng từ tháng Năm đến tháng Chín. Nhiệt độ ở Brisbane, khu vực phía nam tiểu bang, hiếm khi thấp hơn 20°C và trong lúc khu vực này không bị ảnh hưởng bởi độ ẩm khó chịu thì khí hậu của khu vực nằm về hướng bắc vẫn dễ chịu nhất vào mùa đông (tháng Sáu đến tháng Tám).
– New South Wales (Sydney & Canberra)
Sydney – NSW có thể được tạm chia thành bốn vùng: vùng duyên hải; vùng núi Great Dividing Range nằm sâu trong đất liền cách bờ biển khoảng 100km, vùng núi Blue Mountains nằm về phía tây Sydney; và vùng núi Snowy Mountains ở miền nam. Phía tây dãy Great Dividing Range là vùng đất nông nghiệp: các vùng đồng bằng khô ráo chiếm 2/3 diện tích tiểu bang. Các vùng đồng bằng chạy dần vào đất liền về hướng tây nơi nhiệt độ có khi vượt hơn 40ºC. Các dòng sông chính ở NSW là Murray và Darling chạy về hướng tây băng qua các đồng bằng. Vào mùa đông, dãy núi Snowy Mountains (tạm dịch dãy Tuyết Sơn) thật sự phản ánh tên gọi của chúng. Sydney được thiên nhiên ưu đãi với một khí hậu ôn hòa, nhiệt độ về đêm hiếm khi xuống thấp hơn 10oC, nhiệt độ trung bình vào mùa hè khoảng 25oC. Nhiệt độ mùa hè có khi lên đến 40oC và độ ẩm cao gây ngột ngạt nhưng các trận mưa to thường giúp giảm thấp nhiệt độ trong khoảng thời gian giữa tháng Mười và tháng Ba. Khí hậu mùa đông thường mát hơn lạnh. Tiết trời đẹp nhất vào khoảng tháng Ba – tháng Tư và tháng Mười – tháng Mười Một, ban ngày trời ấm và quang đãng, ban đêm mát mẻ..
Canberra (Australian Capital Territory) – Lãnh Thổ Thủ Đô nằm về hướng đông nam Tiểu Bang New South Wales, có diện tích 2.366 km2 với những dãy núi xanh xám gồ ghề phía tây nam và Thủ Đô Canberra nằm ngay ở góc đông bắc. Những rặng núi hùng vĩ, những cánh rừng và những dòng sông nguyên sơ cùng những hồ nước ở công viên quốc gia Namadgi chiếm 40% diện tích khu vực lãnh thổ thủ đô. Vào mùa hè, khí hậu ở ACT ẩm và nóng mặc dù nhiệt độ hiếm khi lên đến 400C. Mùa đông ban ngày khí hậu lạnh, thỉnh thoảng có lúc nắng đẹp, gió nhẹ và buổi sáng sớm thường có sương mù. Những đêm đông tháng Bảy, nhiệt độ xuống khoảng 0C. Thủ đô Canberra có nhiều nắng ấm với lượng mưa trung bình hàng năm 630mm hầu như tập trung ở khu vực phía tây vùng lãnh thổ. Khu vực thủ đô hiếm khi có tuyết rơi, mỗi năm nhiều lắm chỉ 2 lần nhưng ở các rặng núi thuộc công viên Quốc Gia Namadgi thì tuyết rơi nhiều hơn.
– Victoria (Melbourne)
Victoria có khí hậu bốn mùa mặc dù sự tương phản rõ nét giữa các mùa thường bị mờ đi bởi thời tiết bất thường. Victoria có ba vùng khí hậu: miền nam và các vùng duyên hải, khu vực núi non và và khu vực miền bắc và tây rặng Great Dividing Range.
Khí hậu ở Melbourne nổi tiếng với các đặc điểm bất thường, ẩm ướt, gió nhiều và cực nóng hoặc cực lạnh trong cùng một ngày! Mặt tích cực của Melbourne là thời tiết hiếm khi giá lạnh – nhiệt độ trung bình vào mùa đông nằm trong khoảng 6°C đến 13°C. Trong năm, nhiệt độ thỉnh thoảng vượt quá 35°C. Dù mang tiếng là ẩm ướt nhưng vũ lượng ở Melbourne chỉ bằng phân nửa lượng mưa đổ xuống Sydney hoặc Brisbane. Vào mùa đông, các đỉnh núi cao có tuyết rơi. Vùng có tuyết ở gần Melbourne nhất là núi Mt Donna Buang.
– South Australia (Adelaide)
SA là một tiểu bang dân cư thưa thớt, hơn 80% dân số sống tập trung ở Adelaide và một số vùng nông thôn chính. Các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung ở hướng nam và trong khu vực vành đai cấp nước của sông Murray River. Nằm xa hơn về hướng bắc hoặc sâu vào hướng tây, đất đai dần trở nên cằn cỗi và khó ở hơn; khu vực xa xôi hẻo lánh (outback), chiếm hơn 75% diện tích tiểu bang, hầu như là vùng đất bán sa mạc. Nguồn cung cấp nước quan trọng nhất tiểu bang là dòng Murray River bắt nguồn từ dãy núi Australian Alp và đổ ra biển tại hồ Lake Alexandrina. SA là tiểu bang khô ráo nhất nước Úc.
Nam Úc có khí hậu Ðịa Trung Hải: mùa hè nóng và khô, mùa đông mát mẻ, vũ lượng chủ yếu tập trung trong khoảng giữa tháng Năm và tháng Tám. Nhiệt là nhân tố chính trong vùng khí hậu khắc nghiệt. Ở các vùng xa xôi hẻo lánh, nhiệt độ mỗi ngày lên đến 38oC là chuyện bình thường trong khoảng thời gian từ tháng Mười đến tháng Tư. Vào mùa hè, thời tiết ở Adelaide cũng có thể rất nóng và rất khó chịu nếu không có hồ bơi hoặc máy điều hòa không khí. Mùa xuân và mùa thu là khoảng thời gian dễ chịu nhất trong năm trong lúc mùa đông thì hơi lạnh và ẩm ướt.
– Tasmania (Hobart)
Dân số Tasmania tập trung vào các vùng duyên hải phía bắc và đông nam nơi có những vùng đất nông nghiệp trù phú và có thể dễ dàng tiếp cận vùng bờ biển hấp dẫn. Ngược lại ở khu vực duyên hải miền tây và tây nam thì hoang sơ và hẻo lánh. Bờ biển phía tây có vũ lượng cao và biển động hầu như quanh năm. Nằm sâu trong đất liền về hướng tây và tây nam là những khu rừng rậm và núi non được coi là những khu vực hoang dã lớn cuối cùng trên thế giới. Hầu hết những nơi này đã được liệt vào danh sách khu vực Di Sản Thế Giới.
Tasmania (và Hobart) có bốn mùa rõ rệt mặc dù các cơn bão có thể tạo ra tình trạng thời tiết giống như mùa đông vào bất kỳ thời gian nào trong năm. Vào những ngày hè, thời tiết ban ngày nói chung ấm nhiều hơn nóng và mát mẻ về đêm. Ðiều kiện thời tiết tốt thường kéo dài đến tháng Ba trước khi trời chuyển lạnh. Thời gian còn lại của mùa thu nói chung mát mẻ, trời quang đãng và thỉnh thoảng có sương mù về đêm. Mùa đông ở Tasmania thì ẩm ướt, lạnh và có bão tố nhất là ở khu vực phía tây. Trên các đỉnh núi cao có tuyết phủ nhưng thường ở độ dày vừa đủ để hai khu nghỉ mát trượt tuyết của tiểu bang hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Mùa xuân nhiều gió và các cơn bão vẫn đổ bộ vào đất liền nhưng vào những khi không có gió bão, trời quang đãng và thời tiết ấm dần.
3. Các khoá khai giảng
Các khoá học bắt đầu học vào tháng 2 & 7. Trong năm học sẽ có 1 kỳ nghỉ đông dài khoảng 1 tháng và 1 tuần nghỉ giữa mỗi học kỳ.
4. Hệ thống giáo dục
Các trường Úc giảng dạy theo chuẩn mực quốc tế, phát huy sự thông minh nhạy bén, khả năng giao tiếp xã hội, năng khiếu nghệ thuật và năng lực làm việc hiệu quả của học sinh.
– Ở bậc tiểu học và trung học, năm học bắt đầu vào cuối tháng 1 đầu tháng 2 và kết thúc vào tháng 12. Lớp 11 và 12 là hai lớp cuối cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc được xét tuyển vào đại học của học sinh. Đối với các bậc học sau trung học thì năm học kéo dài từ cuối tháng 2 đầu tháng 3 đến cuối tháng 11.
– Dự bị đại học 1 năm ở Úc là chương trình chuẩn bị cho năm 1 đại học, được rất nhiều học sinh đăng ký học sau khi tốt nghiệp trung học tại Việt Nam.
– Một số học sinh tại Việt Nam sau khi hoàn tất trung học không đăng kí học dự bị đại học mà tham gia các chương trình cao đẳng 2 năm tại Úc nhằm phát triển kỹ năng nghề nghiệp và khi có bằng cao đẳng có thể học tiếp đại học với các học phần được miễn giảm.
– Sau khi tốt nghiệp đại học tại Việt Nam hoặc tại Úc, sinh viên có thể tiếp tục xin học cao học ở các bậc đào tạo như trong bảng. Đặc biệt, hầu hết học sinh Việt Nam khi mới sang Úc đều tham gia một khoá học Anh ngữ trước khi nhập học chính khoá.
5. Các khóa học và văn bằng Úc
a) ELICOS
Các khóa học Anh ngữ ELICOS được dành riêng cho người nước ngoài có nhu cầu nâng cao các kỹ năng Anh ngữ, hoặc để sử dụng hàng ngày, hoặc để chuẩn bị cho việc học tại các trường của Úc. ELICOS là chữ viết tắt của English Language Intensive Courses for Overseas Students (Các khóa học tiếng Anh tăng cường cho sinh viên nước ngoài). Đây là khóa học phổ biến nhất cho các sinh viên Việt Nam khi sang học tại Úc. Rất nhiều trường TAFE, cao đẳng và đại học có trung tâm Anh ngữ riêng. Ngoài ra còn có khoảng 100 trung tâm ELICOS tư nhân tại các trung tâm thành phố và một số tỉnh. Khi mới nhập học, các học sinh phải làm bài thi đầu vào để xếp lớp phù hợp với trình độ.
b) Dự bị đại học
Đây là khóa học dành cho các học sinh muốn nộp đơn theo học tại các trường đại học Úc nhưng chưa đủ điều kiện nhập học. Khóa dự bị đại học trang bị cho học sinh vốn kiến thức và kỹ năng cần thiết để vào học đại học. Thông thường học dự bị đại học sẽ học ngay tại trường đại học mà học sinh sẽ theo học đại học sau này, và sẽ được dành sẵn một chỗ tại trường. Thậm chí học sinh còn có thể được miễn giảm một số tín chỉ trong chương trình đại học. Khóa dự bị thường kéo dài 1 năm. Học sinh không cần phải thi lấy bằng sau khi học xong chương trình, giáo viên sẽ đánh giá và kiểm tra trình độ của bạn trong chương trình. Dự bị đại học được dạy theo dạng phân ban, như ban thương mại hay khoa học và có các môn bắt buộc cũng như tự chọn tùy thuộc vào trình độ Anh ngữ và trình độ học vấn của học sinh. Khóa dự bị thường nhập học vào 2 kỳ: đầu năm và giữa năm. Nhưng thông thường học sinh nhập học vào đầu năm thì sẽ thuận tiện cho việc vào học đại học đầu năm sau.
c) Giáo dục và đào tạo hướng nghiệp tại các trường tư
Các trường cao đẳng tư dạy các khóa tương tự như TAFE cho rất nhiều ngành như vi tính, thiết kế, huấn luyện phi công, quản trị kinh doanh, du lịch, nhà hàng khách sạn, marketing và thư ký. Đây là chương trình cấp Diploma trong 40 tuần và chứng chỉ từ 12 đến 30 tuần.
d) Giáo dục và đào tạo hướng nghiệp TAFE
TAFE là cơ quan giáo dục sau phổ thông lớn nhất tại Úc.Các trường TAFE ở Úc cũng tương tự như các trường bách khoa ở Anh, các trường cao đẳng kỹ thuật ở châu á hoặc các trường đại học cộng đồng ở Mỹ. Hầu hết các trường TAFE dạy các môn của bậc trung học và tiếng Anh. Lớp học của TAFE với khoảng 15-30 học sinh, học theo dạng lý thuyết trên lớp và các giờ thực hành có hướng dẫn. Học sinh TAFE được đánh giá thông qua các bài viết, thảo luận trên lớp và bài thực hành và kiểm tra liên tục.Khóa học này cấp cho học sinh chứng chỉ cao đẳng bậc cao, Diploma cao đẳng bậc cao, chứng chỉ đại học đại cương. Học sinh có chứng chỉ cao đẳng bậc IV có thể xin việclàm trong các ngành thiết kế kiến trÚc, xây dựng chuyên nghiệp, thiết kế đò họa hoặc phân tích hệ thống. Khóa học của TAFE thường khai giảng vào đầu tháng 2 và kết thúc tháng 12.
e) Chương trình đại học
Úc có 37 trường đại học công lập và 2 trường tư thục, nhưng không có trường nào được đánh giá cao hơn trường nào. Bằng đại học là bằng cấp tối thiểu để vào làm việc trong các ngành kế toán, kinh tế, kỹ sư và công nghệ máy tính.Chương trình đào tạo chuyên sâu kéo dài 4 năm hoặc hơn. Trong quá trình học nếu ở năm thứ 3 học sinh đạt kết quả hạng ưu hoặc sau khi học xong chương trình đại học học sinh học thêm 1 năm nữa sẽ được cấp bằng đại học danh dự.
f) Bằng thạc sĩ
Bằng thạc sĩ có thể học theo tín chỉ hoặc nghiên cứu. Thạc sĩ dạng tín chỉ thường kéo dài 1 năm đến 18 tháng. Thạc sĩ nghiên cứu phải mất 2 năm tập trung. Để học được thạc sĩ bạn phải có bằng thạc sĩ danh dự hoặc học thêm 1 năm chuyển đổi nếu chỉ có bằng đại học thông thường và có kinh nghiệm làm việc tương ứng.
g) Bằng tiến sĩ
Bạn sẽ phải viết một đề tài độc đáo trong một lĩnh vực chuyên sâu theo dạng luận văn và thường thực hiện một công trình nghiên cứu đặc biệt. Chương trình tiến sĩ thường được đào tạo tập trung trong 3 năm.
6. Chương trình đào tạo chuyển tiếp
Học sinh đang học năm thứ 2 Đại học ở VN hoặc tốt nghiệp Cao đẳng tại VN có thể yêu cầu xét tuyển chuyển tiếp sang Úc học thẳng năm thứ 2 Đại học để lấy bằng cử nhân trong 2 năm .
7. Lược đồ chương trình đào tạo Pathways vào đại học
– 1 năm dự bị 3 năm Đại học
– 2 năm học Diploma 2 năm Đại học
8. Chi phí sinh hoạt (ăn, ở, đi lại, bảo hiểm y tế, giải trí…) Trung bình 1 năm ở Úc khoảng 12,000 đô la Úc/năm (tương đương với 6,480 USD/năm)
– Ở chung với gia đình ngươời Úc: 90 – 100 USD/tuần (gồm cả ăn)
– Thuê nhà ở độc lập: 85 – 105 USD/tuần/nhà
– Thuê chung nhà với bạn: 38 – 68 USD/tuần/phòng
– Ký túc xá (Residential College): 80 – 120 USD/tuần
– Nội trú (Boarding) đối với học sinh phổ thông: 4,500 – 5,500 USD/năm
9. Học bổng
Hàng năm chính phủ Úc dành 200 suất học bổng toàn phần (gồm chi phí học tập, tiền ăn ở, đi lại) cho sinh viên Việt Nam, gồm các học bổng đại học, cao học và tiến sĩ. Nhận hồ sơ vào tháng 1 hàng năm phía Úc công bố rộng rãi các chương trình học bổng sau đó tiến hành nhận hồ sơ. Các bạn HS – SV có kết quả học tập xuất sắc lơưu ý theo dõi chi tiết thông tin này được đăng trên các báo để kịp đăng ký.
10. Dịch vụ xin PR (Permanent Resident) của ICED
a) PR là gì?
PR là một loại visa đặc biệt, một “cơ hội mở” dành cho không chỉ những sinh viên đang du học tại Australia mà còn cho cả những người đang sống và làm việc tại Việt Nam muốn tìm hiểu và trải nghiệm cuộc sống ở Australia, một đất nước có mức sống cao và một nền văn hoá đa dạng. Người có PR visa được quyền ra vào Australia nhiều lần tuỳ ý, sống và làm việc lâu dài tại Australia. Đây là điều kiện tiên quyết nếu một người nước ngoài muốn tìm và làm việc full-time tại Australia. Đối tượng áp dụng cho loại visa này là: những du học sinh tại Australia sắp hoặc đã tốt nghiệp; những người nước ngoài có trình độ hoặc tay nghề cao; những người có thân nhân đang sống hoặc làm việc hoặc định cư tại Australia; những doanh nhân muốn đầu tư vào thị trường Australia.
b) Lợi ích của PR visa?
Ngoài quyền được sống và làm việc lâu dài, PR còn đem đến rất nhiều lợi ích xã hội và các chương trình hỗ trợ của chính phủ giống như áp dụng cho công dân Australia. Có thể kể đến một số lợi ích chính như:
– Bạn có thể vay tiền của chính phủ để học thêm nhằm nâng cao bằng cấp và tay nghề. Mức học phí cho người có PR visa cũng bằng với mức học phí cho công dân Australia.
– Bạn sẽ được tham gia vào Medicare, chương trình y tế nổi tiếng của Australia hỗ trợ tiền khám chữa bệnh.
– Mức lương và mức thuế áp dụng cho công dân Australia và người có PR visa cũng không có gì khác biệt.
– Được quyền nhập quốc tịch Australia sau 2 năm (Có điều kiện áp dụng).
c) PR dạng kỹ năng (Skilled PR Visa)
PR dạng kỹ năng là loại PR áp dụng cho những người có bằng cấp, trình độ tiếng Anh và có kinh nghiệm làm việc ở một ngành nghề nhất định. Hiện tại theo danh sách của Bộ Di Trú Australia thì có gần 400 loại ngành nghề được phép xin PR visa và được chia ra làm 3 nhóm chính:
– Những người quản lý và làm công tác hành chính (Managers and Administrators)
– Những người có chuyên nghề (Professionals)
– Những người trợ tá (Associate Professionals)
– Những người có tay nghề (Tradepersons and Related Workers)
Theo thống kê cho năm ngoái có khoảng 110,000 người sẽ được cấp PR visa vào Australia, trong đó:
– PR theo dạng kỹ năng: 63,300 người
– PR theo dạng gia đình: 4,600 người
– Các loại khác: 1,100 người
===================================
Tự hào với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học và là đại diện tuyển sinh chính thức của các trường, Edulinks làm hồ sơ du học các nước hoàn toàn miễn phí. Cần tìm hiểu bất kỳ thông tin nào thêm quý phụ huynh và các bạn học sinh có thể liên hệ ngay với Edulinks TẠI ĐÂY hoặc gọi Hotline: 0913 452 361 (Ms Châu) – 0919 735 426 (Ms Chi) để được hỗ trợ tốt nhất.
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY DU HỌC EDULINKS
CHI NHÁNH TP.HCM
Văn phòng 1: 439 Hoàng Văn Thụ, phường 4, Q. Tân Bình
Văn phòng 2: Lầu 2, số 02 – 04 Alexandre De Rhodes, Bến Nghé, Quận 1
Điện thoại (04) 3718 3654 – 01238686 123
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Văn phòng 3: 06 Tây Hồ, P. Quảng An, Q.Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3718 3654 – 0123 8686 123
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Văn phòng 4: 29/84 KP2, P. Hố Nai, Tp Biên Hòa, Đồng Nai
Điện thoại: 091 941 1221
Email: info@edulinks.vn – Facebook: Du học Edulinks